Buscar

Dạy tiếng Tây Ban Nha

Dạy và học tiếng Tây Ban Nha – Hablamos español

Categoría

Ngữ Pháp

Pretérito perfecto không khó lắm đâu.

Me he levantado, he desayunado, y luego he ido a la clase…là những ví  dụ của thì Quá khứ hoàn thành ( El Pretérito perfecto )

Và đây cũng là thì quá khứ dễ học nhất trong tiếng Tây Ban Nha. Cùng tìm hiểu xem nó có dễ thật không nhé.


Công thức của nó khá đơn giản:

HABER en presente de indicativo       +      Participio del verbo

                   ( trợ  động từ )                                       ( động từ chính )

Với các thì khác, mỗi động từ sẽ có  cách chia  khác nhau ở mỗi ngôi nhưng ở thì Quá khứ hoàn thành, bạn chỉ cần nhớ cách chia trợ động từ Haber  gắn với mỗi ngôi, còn hình thức phân  từ của động từ chính là giống nhau cho tất cả các ngôi.
+ Đối với các động từ  có đuôi -ar thì chuyển -ar thành -ado.

+ Đối với các động từ có đuôi -er hoặc -ir chuyển -er/-ir thành –ido.

Ví dụ:

hình 1

Tuy nhiên, có một số động từ không tuân thủ  quy tắc phân từ mà bạn cần lưu ý:
hình 1

Không nhiều lắm đâu nên cũng dễ nhớ mà, phải không?

Vậy, thì Quá khứ hoàn thành phát huy tác dụng trong những trường hợp nào?

+ Để nói đến một sự việc xảy ra tại một thời điểm không xác định trong quá khứ, là nguyên nhân của một sự việc ở hiện tại  hoặc để lại kết quả ở hiện tại.Thường đi kèm với: Hoy, Este semana/mes/…,  todavía no, hasta ahora, la últimamente,…

Ví dụ: Hoy no he desayunado. (ahora tengo hambre) – Hôm nay tôi không ăn sáng

+ Khi muốn diễn tả một hành động xảy ra trong quá khứ, rất gần với hiện tại. Thường đi kèm với hace poco, hace un momento,…

Ví dụ: Ha comprado este libro hace 5 minutos – Anh ấy vừa mua cuốn sách này cách đây 5 phút.

+ Hoặc là sử dụng để nói về một trải nghiệm trong quá khứ, không đề cập đến thời gian.

Ví dụ: Hemos viajado por todo el mundo – Chúng tôi đã đi du lịch vòng quanh thế giới

Một trong những cách học tiếng Tây Ban Nha (hay một ngôn ngữ khác) hiệu  quả đó là viết nhật ký mỗi ngày.
Đơn giản lắm, bạn chẳng cần phải viết thật hay, thật dài mà chỉ cần viết sao để mình có thể hiểu là được vì nhật ký không phải viết cho người khác đọc mà là viết cho chính mình, để nhìn lại bản thân sau một ngày, ghi lại những việc mình đã  làm ngày hôm đó. Hãy áp dụng Pretérito perfecto để viết nhật ký mỗi ngày nhé.

Phan Linh

Chỉ từ : este, ese, aquel…..esto, eso, aquello


images

A. Khái quát.

Chỉ từ trong tiếng Tây Ban Nha có thể là giống đực, giống cái hoặc giống trung

Untitled

Cũng như tính từ, giống của chỉ từ trong tiếng Tây Ban Nha sẽ phụ thuộc vào danh từ mà nó bổ nghĩa.

B. Cách sử dụng chỉ từ trong tiếng Tây Ban Nha.

Untitled

Ví dụ (por ejemplo):

Untitled

C. Một số trường hợp cụ thể.

1) Người mẹ dẫn con đi mua quà sinh nhật và nói:

¿Qué regalo quieres? (con muốn món quà nào)

¿ esta pelota?, ¿ese cochecito?, ¿ aquella muñeca? (trái banh hay chiếc xe hay búp bê)

Dùng esta pelota nghĩa là vì vị trí của trái banh và người mẹ là sát bên nhau hoặc người mẹ đang cầm trên tay trái banh đó.

Dùng ese cochecito nghĩa là vì vị trí của chiếc xe cách người mẹ một khoảng cách nhất định ( ví dụ: trên cái kệ trước mặt người mẹ)

Dùng aquella muñeca nghĩa là vì vị trí của búp bê và người mẹ là tương đối xa.

2) Hai người bạn nói chuyện với nhau. Người A khen cái áo của người B đẹp, người A sẽ nói:

Esa camiseta es muy bonita (cái áo này thật đẹp)

Dùng esa là vì: cái áo đang được mặc trên người của người B do vậy giữa người A và người B tồn tại một khoảng cách nhất định.

Mời các bạn xem video bổ trợ.

Cecilia

Chia động từ có quy tắc ở hiện tại đơn: dễ ẹc

verbos

Học tiếng Tây Ban Nha, nói trước là sẽ rất mệt chuyện chia động từ.

Tuy nhiên, từ từ thì nó cũng nhừ, mời bạn đọc bài viết về cách Chia động từ có quy tắc ở thì hiện tại đơn.

Đầu tiên, mình sẽ nói sơ cho các bạn biết về thì hiện tại đơn và cách dùng nhé!

Thì hiện tại đơn (Presente de Indicativo hay còn gọi tắt là Presente) dùng để nói về:

1. Những sự vật, hiện tượng ở hiện tại

ej: Yo vivo en la ciudad Ho Chi Minh. – Tôi sống ở thành phố Hồ Chí Minh.

2. Khi nói về những hoạt động diễn ra như thói quen hay sở thích của bản thân

ej: No bebo alcohol. – Tôi không uống đồ có cồn.

3. Khi diễn tả những hành động xảy ra trong lúc nói

ej: Estoy escribiendo un artículo. – Tôi đang viết một bài báo.

Động từ trong tiếng Tây Ban Nha thường kết thúc bằng một trong 3 cái đuôi: -ar (trabajar: làm việc), -er (comer: ăn), -ir (vivir: sống).

Và mỗi đuôi sẽ được chia theo mỗi ngôi khác nhau.

Dưới đây là cách chia những động từ có quy tắc nhé! Untitled Các bạn có thể thấy là động từ -er và -ir được chia  hoàn toàn giống nhau, chỉ trừ ngôi nosotros và vosotros. Khi chia động từ có quy tắc ở thì presente, các bạn chỉ cần bỏ đuôi của động từ đi và thay vào đó đuôi -o với ngôi yo, đuôi -as, -es với ngôi tú, đuôi -a,-e với ngôi él/ella/usted, …

Và lưu ý nhỏ cho các bạn, đó chính là việc bỏ dấu trong động từ chia. Các bạn chú ý là chúng ta phải bỏ dấu sắc (la tilde) cho đúng vị trí nhé, không thôi từ sẽ bị thay đổi nghĩa đó nhe!

Ví dụ: động từ hablar (nói) khi chia ở ngôi yo thì hiện tại đơn sẽ là hablo, nhưng nếu chúng ta “lỡ tay” quẹt thêm dấu vào, thì ngay lập tức động từ sẽ chuyển thành “habló” được chia ở thì quá khứ ngôi él/ella/usted.

jaja

Ngoài ra, trong tiếng Tây Ban Nha, khi nói một câu, chúng ta có thể bỏ luôn chủ ngữ! Bởi vì như các bạn thấy đấy, mỗi động từ chúng ta đều chia theo một ngôi, cho nên khi chia rành rọt *như người bản xứ* rồi, thì chúng ta có thể bỏ luôn chủ ngữ mà vẫn biết câu đang nói về ai! Hay không nè :3

Để mình ví dụ cho các bạn dễ hiểu nha: khi mình nói câu “Yo hablo vietnamita” (tôi nói tiếng Việt), thì mình có thể quẳng luôn chủ ngữ Yo: “Hablo vietnamita” là người nghe đã đủ hiểu, vì chỉ duy nhất ngôi Yo mới chia thành “hablo”.

Riêng mình, thì mình làm biếng thêm chủ ngữ lắm, dùng riết rồi mới thấy là có chủ ngữ chỉ để làm rõ câu trong trường hợp nó quá mơ hồ thôi! Còn khi nào được thì mình gạt hết, chỉ chia động từ là đủ.

Giờ chúng ta cùng xem clip này để ôn lại, sau đó cùng thực hành ở bài tập dưới

Đây là một số bài tập cho các bạn để thực hành ngay và luôn nè! Untitled

Chúc các bạn chia đúng động từ theo quy tắc nhé! Hẹn gặp các bạn ở bài động từ bất quy tắc ở bài sau!

Olivia

Đại từ: có sự kính trọng trong giao tiếp

1

Trong khi người Việt mình sử dụng rất nhiều ngôi (thể hiện sự kính trọng với người khác): con, tôi, chú, thím, bạn, anh ấy, bà ấy, chúng nó, bọn họ… thì người TBN lại đơn giản hơn.

Đại từ tiếng TBN chia làm 6 ngôi, trong đó có 3 ngôi số ít và 3 ngôi số nhiều. Cụ thể như sau:

NHÓM NGÔI SỐ ÍT

  1. Ngôi 1 số ít: YO (tôi) : chỉ bản thân mình
  1. Ngôi 2 số ít: TÚ (bạn): chỉ người đối diện tham gia đối thoại với mình, và có sự thân mật (informal)
  2. Ngôi 3 số ít:
  • ÉL (anh ấy): chỉ người được nhắc đến trong cuộc đối thoại
  • ELLA (cô ấy): chỉ người được nhắc đến trong cuộc đối thoại
  • USTED (bạn): chỉ người đối diện tham gia đối thoại với mình, và có sự kính trọng (formal)

NHÓM NGÔI SỐ NHIỀU

  1. Ngôi 1 số nhiều
  • NOSOTROS (chúng tôi): chỉ nhóm người bao gồm YO, dùng trong trường hợp có nam (dù chỉ có 1 nam)
  • NOSOTRAS (chúng tôi): dùng trong trường hợp không có nam (chí có nữ)
  1. Ngôi 2 số nhiều:
  • VOSOTROS (các bạn – informal): chỉ nhóm người đối diện tham gia cuộc đối thoại bao gồm TÚ, dùng trong trường hợp có nam
  • VOSOTRAS (các bạn – informal): dùng trong trường hợp không có nam
  1. Ngôi 3 số nhiều:
  • ELLOS (họ): chỉ nhóm người được nhắc đến trong cuộc đối thoại, dùng trong trường hợp có nam
  • ELLAS (họ): chỉ nhóm người được nhắc đến trong cuộc đối thoại, dùng trong trường hợp không có nam
  • USTEDES (các bạn – formal): chỉ nhóm người đối diện tham gia đối thoại với mình

Hình dưới đây thể hiện rất rõ các trường hợp trên: formal – informal, có nam – không có nam…

1

CHÚ Ý:

  • Chúng ta có 2 ngôi chỉ “bạn” là TÚ và USTED: TÚ dùng trong trường hợp thân mật – informal (người thân, bạn bè, đồng nghiệp, người trẻ tuổi…), USTED dùng trong trường hợp trang trọng – formal (người lạ, người lớn tuổi, quan chức cấp cao…)
  • Tương tự chúng ta có 2 ngôi chỉ “các bạn” là VOSOTROS/VOSOTRAS (informal) và USTEDES (formal)
  • Trong trường hợp formal, ngôi TÚ được sử dụng tại TBN và 1 số nước Mỹ Latin (hầu hết các nước Mỹ Latin dùng USTED trong mọi trường hợp)
  • Ngôi VOSOTROS/VOSOTRAS chỉ dùng tại TBN, các nước Mỹ Laitn dùng USTEDES.

Giờ chúng ta cùng ôn tập bằng cách xem clip này để cùng ôn tập nhé

PR

Nắng mưa là bệnh của trời

Học thời tiết
Học thời tiết

 

Đoán nắng, đoán mưa thì cực khó, chứ học từ vựng về chuyện thời tiết thì “dễ lắm, yên tâm!”

Để nói về các hiện tượng thời tiết, chúng ta có 3 động từ “chuyên dụng bổ trợ”: Hacer, Haber (hay)Estar, được chia theo ngôi thứ ba số ít thì hiện tại đơn.

Bắt đầu một câu chuyện về “tâm trạng của ông trời”, chúng ta có một câu hỏi nằm lòng:

“¿Qué tiempo/clima hace (hoy)?” – Thời tiết bây giờ như thế nào?

Và để trả lời câu hỏi đó bằng động từ Hacer, bạn học thuộc một số từ vựng về thời tiết đi kèm (hacer + sustantivo)

  • Hace sol : nắng
  • Hace (mucho) viento : (nhiều) gió
  • Hace (mucho) calor : (rất) nóng
  • Hace (mucho) frío : (rất) lạnh
  • Hace fresco : mát
  • Hace (muy) buen/mal tiempo : thời tiết (rất) tốt/xấu.

 ví dụ: ¿Qué tiempo hace hoy en Vietnam? – Hace mucho calor.

Haber (hay) cũng là một động từ được “ưa chuộng” và sử dụng khá nhiều vào việc nói về thời tiết (hay + sustantivo)

  • Hay tormenta : có sấm
  • Hay relámpagos : có chớp
  • Hay hielo : có băng (đá)
  • Hay nubes : có mây
  • Hay niebla : có sương mù
  • Hay viento : có gió

 ví dụ: Hace mucho frío. Hay niebla.

Estar là động từ rất rất rất quen thuộc, được sử dụng trong việc nói về thời tiết rất nhiều,

dùng để diễn tả tính chất “biến hình siêu tốc” của ông trời. (estar + adj)

 ví dụ: Está nublado. Hay nubes.

Ngoài ra, chúng ta còn có các động từ để diễn tả bản chất thời tiết bằng chính nó, chứ không cần sự trợ giúp như trên:

  • llover → llueve (mưa)
  • nevar → nieva (tuyết)
  • tronar → truena (sấm sét)

Về cơ bản, nói tiếng TBN về thời tiết cũng không khó lắm, chủ yếu người học cần nắm vững từ vựng và nhớ chia động từ cho chuẩn thôi.

Và đây là clip nói về thời tiết dành cho người mới bắt đầu học:

Chúc các bạn sẽ nói thời tiết một cách thành thạo bằng tiếng TBN nhé!

Olivia.

Có «mucho gusto» thì có «mucha gusta» không?

Mucho gusto
Mucho gusto

“Mucho gusto” hay “Mucho gusto de conocerte” là cách nói xã giao khi chúng ta gặp nhau, giới thiệu về nhau lần đầu. Nó giống như “Nice to meet you” vậy đó.

“Gusto” ở đây là danh từ chỉ sự hân hạnh, yêu thích (pleasure). “Mucho” đi chung với danh từ đóng vai trò là tính từ mang nghĩa nhiều và nó có dạng “mucho” và “mucha” để đi tương ứng với giống của danh từ.

Do “gusto” là danh từ giống đực nên tương ứng ta có “mucho”.

Và vì không có từ danh từ “gusta” nên không có “Mucha gusta” nhé các bạn.

Cùng xem clip sau nhé để xem họ sử dụng “Mucho gusto” trong chào hỏi, làm quen như thế nào nhé!

Ngoài ra, trong clip các bạn sẽ thấy văn hóa chào hỏi của người Tây Ban Nha như thế nào nữa.

Mình sẽ “tặng kèm” sub nên các bạn mới học khỏi ngại nghe ha 😉

Alejandro:   ¡Hola!

Patricia:   ¡Hola!

Alejandro:   ¿Qué tal?

Patricia:   Bien. ¿Y tú?

Alejandro:    Muy bien. ¿Cómo te llamas?

Patricia:    Patricia

Alejandro:   Yo soy Alejandro.

Patricia:   Encantada, Alejandro.

Alejandro:   ¿De dónde eres?

Patricia:   De Madrid. ¿Y tú?

Alejandro:   Soy de Pamplona.

Daniela:   ¡Patricia!

Patricia:   ¡Daniela! ¿Cómo estás?

Daniela:   Bien, ¿y tú?

Patricia:   Bien, también.

Daniela:   ¿y tú eres?

Alejandro:   Hola. Yo soy Alejandro.

Daniela:   Yo soy Daniela. Mucho gusto

Alejandro:   ¿Eres de Uruguay?

Daniela:   No, no no. Soy de Argentina.

Alejandro:   De Argentina. ¿De qué ciudad?

Daniela:   De Mendoza. ¿Y tú, de dónde eres?

Alejandro:   Soy de Pamplona.

Theo như đoạn hội thoại ở trên thì chúng ta còn có cách nói khác cũng mang nghĩa ¨Nice to meet you¨. Đó là ¨Encantado/Encantada¨.

Đối với cách nói này thì nó có phân chia giống theo người nói.

Ví dụ như trên, Patricia dùng ¨Encantada¨ vì cô ấy là nữ. Nếu Alejandro chào lại tương tự thì anh ấy sẽ phải dùng ¨Encantado¨ vì anh ấy là nam. Dễ ẹc đúng không nè?^^

Từ giờ cứ tự tin khi làm quen những bạn Tây Ban Nha mới nhé!

Anía

Mạo từ: chú ý giống (đực/cái) và số (ít/nhiều)

Mạo từ
Mạo từ

Khái quát

1) Trong tiếng Tây Ban Nha, mạo từ chia làm 2 loại: xác định (definidos)không xác định (indefinidos).

Tuy nhiên mạo từ xác định cũng giống như mạo từ không xác định, nó phải phụ thuộc vào giống và số của danh từ mà nó bổ nghĩa.

Indefinidos (không xác định) Definidos ( xác định)
Masculino(giống đực) Femenino(giống cái) Masculino(giống đực) Femenino(giống cái)
Singular (số ít) Un amigo Una amiga El gato La gata
Plural (số nhiều) Unos amigos Unas amigas Los gatos Las gatas

2) Khi đi sau giới từ a de, mạo từ xác định el sẽ kết hợp với chúng, tạo thành 1 từ duy nhất.

a + el = al

de + el = del

Por ejemplo (ví dụ):

– Voy al (a el) supermercado contigo. (Tôi sẽ đi siêu thị với bạn).

– Cuando volví, sólo encontré la sangre del (de el) profesor. (Khi trở lại, tôi chỉ thấy vũng máu của thầy giáo).

Nota (lưu ý): Với các danh từ riêng, mạo từ và giới từ không thể nối lại với nhau.

  • Me voy a El Cairo. (Tôi sẽ đi Cairo )
  • Esta noticia de El País (Tin tức này từ tờ báo El País).

3) Bởi ảnh hưởng của hiện tượng ngữ âm học khi mạo từ đi với danh từ giống cái – số ít và bắt đầu bằng nguyên âm –a ( nguyên âm –a này mang dấu nhấn) thì thay vì dùng una/ la chúng ta phải chuyển sang dùng el/un.

El agua, el alma, el arte, un aula, un ave, el hambre….

 Nota: Khi đi cùng với tính từ giống của tính từ cũng phải là giống cái.

Por ejemplo: el agua fresca, un hambre tremenda.

Tuy nhiên, bản chất của chúng là danh từ giống cái, do đó khi các danh từ này chuyển sang số nhiều hoặc có một từ khác chen giữa danh từ và mạo từ thì mạo từ được sử dụng sẽ là mạo từ giống cái ( bởi hiện tượng ngữ âm không còn ảnh hưởng).

Con artículos en plural
(với các mạo từ số nhiều)
Con articulos en singular separados del sustantivo
(với các mạo từ số ít tách khỏi danh từ)
las artes, unas aulas, las aves,  La misma arma, una gran aula….

Các bạn xem clip sau để ôn lại mạo từ và học thêm một số danh từ đơn giản.

Cecilia

Làm sao biết danh từ đực hay cái trong tiếng Tây Ban Nha?


masculino y femenino

Khác với tiếng Anh, danh từ trong tiếng Tây Ban Nha gồm giống đực và giống cái (không có giống trung).

A. Trường hợp thông thường.

Việc xác định giống của danh từ trong tiếng Tây Ban Nha thì vô cùng đơn giản, hầu hết các danh từ kết thúc bằng nguyên âm –a thì là giống cái (femenino) và kết thúc nguyên âm -o thì là giống đực (masculino)

Ví dụ (ejemplo):

  • Danh từ giống cái (femenino): la casa (cái nhà), la cara (mặt), la ventana (cửa sổ).
  • Danh từ giống đực (masculino): el pelo (tóc), el dinero (tiền), el vaso (lọ hoa).

B. Trường hợp đặc biệt.

  1. Có một số danh từ, chúng kết thúc bằng nguyên âm –a nhưng lại là giống đực hoặc kết thúc bẳng nguyên âm –o nhưng lại là giống cái.

Đối với các trường hợp này thì chỉ còn cách học thuộc lòng và thực hành thường xuyên.

  • Danh từ giống đực kết thúc bằng –a (masculino en –a): el clima (khí hậu), el día (ngày), el idioma (ngôn ngữ), el mapa (bản đồ), el programa (chương trình), el sófa (ghế sofá)….
  • Danh từ giống cái kết thúc bằng –o (femenino en –o): la foto (hình ảnh), la moto (xe mô tô), la radio
  1. Những danh từ kết thúc bằng –aje và –or thường là danh từ giống đực
  • aje: el masaje (massage), el garaje (garage), el paisaje (cảnh đẹp)….
  • or : el amor (tình yêu), el dolor (nỗi đau) , el error (lỗi lầm), el sabor (mùi vị) ….
  1. Những danh từ kết thúc bằng –ción, – sión, -dad, tad, – tud, -umbre là giống cái.
  • ción: la canción (bài hát), la relación ( mối quan hệ ), la traducción
  • sión: la expresión (sự thể hiện), la prisión (tù), la televisión (tivi)…
  • dad: la ciudad (city), la verdad (sự thật), la universidad (trường đại học)..
  • tad: la amistad (tình bạn) , la libertad (sự tự do)…
  • tud: la actitud (thái độ), la gratitud (lòng biết ơn)
  • umbre: la muchedumbre (đám đông), certidumbre (chắc chắn)
  1. Trường hợp còn lại, chúng ta không thể xác định giống của danh từ dựa vào hình thức cấu tạo của từ mà phải học thuộc (giống của danh từ luôn được thể hiện rõ trong từ điển).

Masculino

El café, el lápiz (bút chì), el coche (xe hơi), el jersey (áo khoác), el pie (bàn chân), el sol (mặt trời), el árbol (cây), el metal (kim loại), el microondas (lò vi sóng), el país (quốc gia), el salón (phòng khách), el pie (bàn chân)…

Femenino

La clase (lớp học), la carne (thịt), la gente (người), la llave (chìa khoá), la nube (mây), la leche (sữa), la parte (bộ phận), la suerte (sự may mắn), la crisis (khủng hoảng), la imagen (hình ảnh), la nariz (mũi), la tesis (giả thuyết), la sal (muối)…

Chú ý: Việc xác định giống của danh từ trong tiếng Tây Ban Nha là vô cùng quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng đến giống của tính từ, mạo từ, chỉ từ…. đi cùng nó

ElLa là mạo từ xác định trong tiếng Tây Ban Nha (giống mạo từ the trong tiếng Anh). El chỉ giống đực và La chỉ giống cái.

Mời bạn xem clip này và đoán thử giống đực/cái nhé:

CECILIA

Tính từ: đứng trước hay sau danh từ?

Danh từ cặp kè tính từ
Danh từ cặp kè tính từ

 

Trong tiếng Tây Ban Nha, tính từ có thể đứng trước hoặc sau danh từ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sắc thái và ý nghĩa diễn đạt trong cả văn nói lẫn văn viết.

Do đó việc đặt các từ loại đúng thứ tự giữ một vai trò vô cùng quan trọng.

A. Tính từ đứng sau danh từ: Vino tinto o vino blanco (rượu nho hay rượu trắng)

Khi đứng sau danh từ, tính từ được dùng để phân biệt vật mà chúng ta đang nói đến với một vật khác.

Ví dụ (ejemplo):

Vas a comprarte la mesa (N) cuadrada (adj) o la (N) redonda(adj)? (Bạn sẽ mua cái bàn vuông hay cái bàn tròn?).

Es una chica inteligente, comprensiva y educada. No como su hermana. (Cô ấy là một cô gái thông minh, thấu hiểu và có giáo dục. Không giống như chị/em cô ấy).

Chú ý (nota): Một số nhóm tính từ thường chỉ đứng sau danh từ.

  • Tính từ chỉ màu sắc (color): un coche (xe hơi) azul (xanh biển), verde (xanh dương), rosa (hồng)…
  • Tình từ chỉ hình dạng (forma): una mesa (cái bàn) cuadrada (vuông), rectangular (chữ nhật), ovalado (hình oval)…
  • Tính từ chỉ trạng thái (estado): una caja (cái hộp) abierta (mở), cerrada (đóng), rota (hư)
  • Tính từ chỉ loại hoặc nguồn gốc ( typo o procedencia): un tema (chủ đề) español (Tây Ban Nha), internacional (quốc tế).

B. Tính từ đứng trước danh từ: mi pequeño apartamento – mi apartamento pequeño (căn hộ nhỏ).

Khi đứng trước danh từ, tính từ có chức năng nhấn mạnh ¨chất¨ của sự vật, sự việc.

Ví dụ a: Trong 1 cái chuồng, có 2 con cọp. Người mẹ chỉ con gái và nói: El tigre grande es papá y el tigre pequeño es hijo. (Con cọp to là cọp bố và con cọp nhỏ là cọp con).

Ở ví dụ trên, tính từ hướng đến mục đích phân biệt vật này với vật khác nên sẽ rơi vào trường hợp  A.

Vị dụ b: Trong 1 lớp học, cô giáo nói với học sinh: El gran tigre se alimenta las pequeños animales (Con cọp lớn ăn các loài thú nhỏ).

Ở ví dụ này, tính từ hướng đến nhấn mạnh mức độ lớn nhỏ của vấn đề tức ¨chất¨ của sự vật do đó sẽ rơi vào trường hợp B.

Mời bạn xem clip này:

CECILIA

Blog de WordPress.com.

Subir ↑